Hotline: 0982 131312
Địa chỉ: Tổ 9, ấp 6, Vĩnh Lộc B, Bình Chánh, TP. HCM
Ấn xem trang Facebook

Những quy định chung với bộ môn bida lỗ (P1)

Để chơi bida tốt ngoài kỹ năng bạn cũng cần hiểu rõ về những quy định chung xoay quanh bộ môn này.

1/ Bàn, Bi, thiết bị

Tất cả các nội dung mô tả trong những quy định này đều yêu cầu bàn, bi và thiết bị đạt tiêu chuẩn theo quy định của WPA.

Trước khi trận đấu bắt đầu, khu vực thi đấu phải được đánh dấu những điểm sau:

  • Điểm cuối bàn
  • Điểm đầu bàn
  • Lằn dọc cuối bàn
  • Lằn ngang đầu bàn.

2/ Xếp bi

Khi xếp bi phải dùng dụng cụ hình tam giác, bi ở đỉnh tam giác phải đặt ở điểm cuối bàn. Tất cả những bi khác phải thẳng hàng với bi ở đỉnh và nén chặt để các bi dính vào nhau.

3/ Cú đánh bi cái

Một cú đánh hợp lệ là dùng đầu cơ đánh vào bi cái. Bất cứ trường hợp nào không đáp ứng được quy định này đều coi là lỗi.

4/ Cú đánh gọi

Trong nội dung có cú đánh gọi thì vận động viên có thể đánh bất cứ bi nào anh ta chọn nhưng trước khi đánh phải chỉ rõ bi và lỗ được gọi. Anh ta không cần chỉ rõ những chi tiết như bi dính, đánh kết hợp hay băng. Bất cứ bi nào được đưa vào lỗ thêm nữa trong 1 cú đánh hợp lệ thì vẫn sẽ được tính cho người thực hiện cú đánh đó.

5/ Không được đưa bi vào lỗ

Nếu một đấu thủ không đưa bi vào lỗ trong một cú đánh hợp lệ thì anh ta bị mất lượt và phối hợp phương pháp được chơi.

6/ Thi để giành quyền phá bi (cú đánh lag)

Quy trình sau được sử dụng để giành quyền phá bi đầu tiên. Mỗi đấu thủ sử dụng những bi có cỡ và trọng lượng như nhau (có thể là bi cái nhưng khi không có sẵn thì dùng bi đồng màu). Cầm bi trong tay sau lằn ngang đầu bàn, một đấu thủ ở bên phải và một đấu ở bên trái so với điểm đầu bàn, các bi được đánh đồng thời về phía băng dọc cuối bàn và lăn ngược về phía đầu bàn. Đấu thủ nào có bi ở gần đường biên trong đầu bàn hơn sẽ thắng. Bi của đấu thủ phải chạm vào băng ngang cuối bàn ít nhất là một lần. Những lần chạm băng khác không được tính, trừ những trường hợp bị cấm sau:

Nếu có một trong những trường hợp sau đấu thủ tự động thua:

  • Bi lăn sang nửa bàn của đối phương.
  • Bi không chạm vào băng ngang cuối bàn.
  • Bi nhảy ra khỏi bàn.
  • Bi chạm vào băng dọc.
  • Bi nằm ở góc lỗ và chạy qua băng đầu bàn hoặc,
  • Bi chạm vào đầu đường biên cuối bàn nhiều hơn một lần.

Nếu cả hai đấu thủ đều mắc lỗi và thua hay trọng tài không thể xác định được bi bên nào gần hơn, cú đánh đó là hoà và đánh lại.

7/ Cú đánh khai cuộc

Cú đánh khai cuộc được quyết định bởi cú đánh lag hay bốc thăm (phải dùng cú đánh lag để xác định người đánh khai cuộc với các giải thi đấu và các cuộc thi đấu chính thức). Đấu thủ nào thắng trong cú đánh lag có quyền khai cuộc hoặc chuyển quyền đó cho đối thủ.

8/ Bi cái trong cú đánh khai cuộc

Trong cú đánh khai cuộc bi cái được đặt ở sau lằn ngang đầu bàn. Các bi mục tiêu được xếp theo quy định của từng nội dung. Trong cú đánh khai cuộc, ván đấu được coi như bắt đầu khi đầu gậy đã đánh vào bi cái và bi cái lăn qua lằn ngang đầu bàn.

9/ Đánh bi cái lệch trong cú đánh khai cuộc

Trong cú đánh khai cuộc nếu bi cái bị chệch hay dừng lại sau khi đã lăn qua lằn ngang đầu bàn và trước khi chạm vào những bi đã được xếp thì bị coi là lỗi và mất lượt. Đối thủ có quyền chọn đặt bi cái về sau lằn ngang đầu bàn ngược với đấu thủ đã phạm lỗi. (Trừ nội dung 9 bi, xem Điều 7: đặt bi vào bất cứ chỗ nào trên bàn). Phải cảnh cáo rằng lỗi vi phạm lần thứ hai trong trận đấu sẽ làm đấu thủ thua và mất quyền thi đấu (xem Điều 9).

10/ Đặt bóng ở sau lằn ngang đầu bàn

Tình huống này áp dụng trong các ván đấu cụ thể khi cú phá bi khai cuộc bị thực hiện lỗi hay đấu thủ không được chọn đánh khai cuộc, đối phương sẽ được cầm bi cái trong tay ở phần sau của lằn ngang đầu bàn và bi cái đó sẽ được đặt ở bất kỳ điểm nào ở phần sau của lằn ngang đầu bàn.

Đấu thủ đánh bi có thể đánh bất cứ mục tiêu nào nằm bên trên lằn ngang đầu bàn. Đấu thủ đó không được đánh bất cứ bi nào nằm phía dưới lằn ngang đầu bàn trừ phi đấu thủ đó đánh vào bi cái nằm ở phía sau lằn ngang đầu bàn đập vào băng ở phía trên lằn ngang đầu bàn rồi đập vào bi mục tiêu. Đế của bi (vị trí bi chạm vào bàn) xác định bi đó nằm phía trên hay phía dưới lằn ngang đầu bàn.

Nếu đấu thủ kế tiếp vô tình đặt bi cái ở trên lằn ngang đầu bàn, trọng tài hay đối thủ phải báo cho người đang đánh bi biết vị trí đó của bi trước khi thực hiện cú đánh. Nếu đối thủ không thông báo cho đấu thủ đanh bi biết điều này thì cú đánh được coi là hợp lệ. Nếu đấu thủ đánh bi được thông báo về vị trí của bi thì đấu thủ đó phải đặt lại vị của bi cái. Nếu đấu thủ đặt bi cái rõ ràng là ở bên ngoài phần “bếp” và đánh bi cái thì bị coi là lỗi, lỗi này được trọng tài hay đối thủ hô.

Khi cầm bi cái trong tay ở lằn ngang đầu bàn, bi này vẫn ở trạng thái tĩnh (không trong cuộc) cho đến khi đấu thủ dùng đầu gậy đánh bi cái lăn qua lằn ngang đầu bàn.

Khi bi cái vẫn ở trạng thái tĩnh, đấu thủ có thể dùng tay, gậy…để điều chỉnh bi cái. Một khi bi cái đã được đánh lên thì đấu thủ không được tác động vào đó nữa, nếu đấu thủ nào làm như vậy thì bị coi là lỗi.

11/ Bi vào lỗ

Một bi được coi là vào lỗ nếu sau một cú đánh hợp lệ, bi ra khỏi mặt bàn vào lỗ và nằm ở đó (một bi nếu rơi khỏi hệ thống giữ bi xuống sàn cũng không được coi là đã nằm lại trong lỗ). Một bi nảy từ lỗ trưở lại bàn không được coi là bi đã vào lỗ.

12/ Vị trí của các bi

Vị trí của các bi được coi là chỗ đế bi đó nằm.

13/ Bàn chân trên sàn.

Nếu đấu thủ khi đánh bi không có ít nhất một chân chạm sàn thì bị coi là lỗi. Giày phải bình thường xét về kích cỡ, hình dạng và kiểu cách dù có bị mòn.

14/ Đánh bi khi bi đang chuyển động

Nếu đấu thủ đánh bi khi bi cái hay bất cứ bi mục tiêu nào đang chuyển động sẽ bị coi là lỗi (một bi đang xoay tròn cũng coi là bi đang chuyển động).

TAGS:

Thẻ:,

Xem thêm

0982 131312