1. Bàn bóng bàn
- Đối tượng sử dụng là ai? Mục đích sử dụng là gì? ( tập luyện, giải trí hay thi đấu,…)
- Dùng để đặt trong nhà hay ngoài trời.
- Diện tích đặt bàn là bao nhiêu? Nên chọn dạng gấp hay không gấp?
2. Vợt bóng bàn
Vợt có thể có kích thước, hình dáng, trọng lượng khác nhau nhưng cốt vợt phải đảm bảo tiêu chuẩn: phẳng và cứng.
Vợt bóng bàn gồm 2 phần: Cốt vợt và mặt vợt.
– Phần cốt vợt: thường được làm bằng gỗ tự nhiên hoặc bằng các chất liệu tổng hợp (ví dụ như cốt vợt Cacbon mà hiện nay rất nhiều người đang sử dụng).
Một mặt vợt có thể gồm từ 1 đến 7 lớp. Số lượng, độ dày, độ cứng và độ phân bổ chất liệu của mỗi lớp tạo nên những tính chất khác biệt của mỗi loại cốt vợt. Tùy vào mục đích sử dụng, người mua có thể lựa chọn cốt vợt sao cho phù hợp nhất.
Khi chọn cốt vợt cần quan tâm đến các yếu tố sau:
- Độ nảy: Nảy càng nhiều thì bóng đi càng nhanh, phù hợp cho lối đánh tấn công nhanh, rất phù hợp cho mút gai công và phản xoáy.
- Độ bám: Bám càng nhiều thì càng dễ tạo xoáy, phù hợp cho kỹ thuật đánh mút xoáy biến hóa, nhưng không phù hợp lắm cho mút gai công và phản xoáy.
- Cảm giác tiếp xúc bóng (từ cứng đến mềm): Cảm giác mềm hỗ trợ tốt kỹ thuật giật biến hóa xoáy, cảm giác cứng phù hợp cho kỹ thuật bạt / giật bạo lực và tốc độ. Cần lưu ý cảm giác cứng không nhất thiết đi đôi với độ nảy cao.
- Độ kiểm soát (từ dễ đến khó): Thường tỉ lệ nghịch với độ nảy. Tuy nhiên, một số công nghệ mới có thể tăng độ kiểm soát một cách tương đối mà không phải hy sinh độ nảy.
- Độ cong của quỹ đạo bóng (cầu vòng ít hoặc nhiều): Quỹ đạo bóng cầu vòng nhiều cho phép thi triển kỹ thuật giật bóng chậm dưới mặt bàn, quỹ đạo bóng phẳng hơn thì hỗ trợ lối đánh tấn công nhanh cận bàn.
– Mặt vợt: Được dán một lớp mút gai thuận hoặc ngược tùy vào sở thích và sở trường kỹ chiến thuật của mỗi VĐV bóng bàn. Kích thước, hình dáng và trọng lượng của vợt bóng bàn không hạn chế.
Dựa và khả năng kỹ chiến thuật và cách đánh khác nhau mà lựa chọn sử dụng vợt có tính năng khác nhau:
Vợt mút gai thuận (gai quay ra ngoài) có đặc điểm là tính đàn hồi tốt, đánh bóng chắc và tốc độ nhanh rất thích hợp cho những vận động viên có lối đánh tấn công nhanh gần bàn.
Còn vợt mút gai ngược có đặc điểm tạo độ xoáy rất cao khi đánh bóng rất thích hợp cho những vận động viên líp bóng đường cong và cắt bóng.
3. Bóng bàn
Quả bóng được dùng trong bộ môn Bóng bàn có đường kính 40mm, làm từ chất liệu xen-lu-lô (tên Tiếng Anh: cellulose) hoặc chất nhựa dẻo tương tự, trọng lượng 2,5g, bên trong rỗng ruột. Thường bóng có 2 màu: trắng và vàng.
Chất lượng và độ nảy của bóng sẽ phụ thuộc vào thương hiệu và số lượng ngôi sao được đánh trên bóng.
– 0 sao và 1 sao, bóng thường được sử dụng cho mục đích đào tạo, chất lượng và giá thành trung bình.
– 2 sao là quả bóng có chất lượng tốt hơn nhưng chưa đạt tiêu chuẩn thi đấu cạnh tranh cao như quả 3 sao. Quả bóng bàn 3 sao đạt tiêu chuẩn thi đấu.
4. Lưới
Bộ phận Lưới bao gồm: lưới, dây căng, cọc lưới, kẹp để cặp cọc lưới vào bàn.
Độ cao tiêu chuẩn của lưới bóng bàn là 12,25cm và vuông góc với mặt bàn, chia bàn bóng bàn thành 2 nửa bằng nhau.
Thông thường lưới có màu xanh lá đậm hoặc xanh dương đậm, đan mắt lưới 7,5mm x 12,5mm. Lưới được căng bằng một sợi dây nhỏ, buộc mỗi đầu vào cọc lưới. Mép dưới của lưới được căng sát với mặt bàn và các cạnh bên của lưới sát với cọc lưới.